TRẢI NGHIỆM STEM – ĐỊNH LUẬT OHM LÀ GÌ?

TRẢI NGHIỆM STEM – ĐỊNH LUẬT OHM LÀ GÌ?

Định luật Ohm mô tả mối liên hệ giữa ba đại lượng trong một mạch điện: cường độ dòng điện (I), điện áp (V) và điện trở (R).

Cường độ dòng điện (I) là số lượng điện tích đi qua tiết diện của dây dẫn mỗi giây.

Điện áp (V) là đại lượng mô tả cường độ của nguồn điện, tức là độ lớn của “lực đẩy” do nguồn cung cấp cho electron để chúng có thể di chuyển trong mạch điện.

Điện trở (R) là đơn vị đo khả năng cản trở dòng điện của mạch điện.  

Hãy nhớ rằng ba đại lượng này được phát biểu theo định luật Ohm như sau:

I = V/R

Phương trình này có nghĩa là cường độ dòng điện (I) tỷ lệ thuận với điện áp (V) và tỷ lệ nghịch với điện trở (R).

Phương trình này còn có thể dùng để tính điện áp và điện trở:

V = I x R

R = V/I

 

Trong ba phương trình này, cường độ dòng điện (I) được đo bằng đơn vị ampe (A), điện áp (V) được đo bằng đơn vị vôn (V) và điện trở được đo bằng đơn vị Ohm (Ω).

Định luật Ohm được đặt tên theo nhà vật lý và nhà giáo người Đức George Ohm (1789-1854), ông đã đo cường độ dòng điện và điện áp trong các mạch điện đơn giản bằng các thiết bị do ông thiết kế và chế tạo. Vào năm 1827, Ohm công bố các phát hiện của mình và cho ra đời định luật mang tên của ông.

Mô phỏng này sẽ giúp bạn khám phá định luật Ohm. Một nguồn điện có thể điều khiển được dùng để cung cấp các điện áp khác nhau, một biến trở dùng để thay đổi điện trở và một ampe kế dùng để đo cường độ của dòng điện được tạo thành. Ở góc trái phía trên của màn hình, bạn có thể thấy cường độ dòng điện (I) thay đổi tương ứng như thế nào với sự thay đổi của điện áp (V) và điện trở (R).